BXH tennis 14/8: Federer - Nadal và "canh bạc tất tay" vì số 1
(Tin thể thao, Tin tennis) Đều chưa thể đạt được mục đích tại Rogers Cup, tuy nhiên Roger Federer và Rafael Nadal vẫn còn nguyên cơ hội để vô địch tại Cincinnati Cup và lên ngôi số 1 thế giới.
Rogers Cup 2017 có thể coi là giải đấu không thành công của cả Roger Federer và Rafael Nadal, trong khi FedEx không thể vô địch thì "Bò tót" Tây Ban Nha đã phải dừng bước ngay ở vòng 3. Chỉ có thêm 90 điểm khiến Rafa chưa thể soán ngôi số 1 thế giới của Murray, Federer được cộng thêm 600 với tổng 7.145 vẫn kém Nadal 410 điểm.
Nadal hay Federer ai sẽ trở lại ngôi số 1 sau Cincinnati 2017?
Tại Cincinnati tới, Murray không thi đấu và chắc chắn sẽ mất đi 600 điểm, trong khi Nadal chỉ phải bảo vệ 90 điểm còn FedEx không phải bảo vệ điểm nào. Như vậy vị trí số 1 thế giới sẽ thuộc về Nadal hoặc Federer, nếu họ tận dụng thành công cơ hội. Dưới đây là chi tiết các khả năng Federer và Nadal sẽ lên số 1 thế giới dựa vào kết quả của hai tay vợt tại Cincinnati.
Cincinnati |
Vòng 1 |
Vòng 2 |
Vòng 3 |
Tứ kết |
Bán kết |
Chung kết |
Vô địch |
Nadal |
7,465 |
7,475 |
7,555 |
7,645 |
7,825 |
8,065 |
8,465 |
Federer |
7,145 |
7,155 |
7,235 |
7,325 |
7,505 |
7,745 |
8,145 |
Federer và Nadal rộng cửa lên số 1
Với chức vô địch lần đầu tiên tại Rogers Cup, Alexander Zverev đã lần đầu tiên lên số 7 thế giới, tay vợt phải nhường chỗ cho Zverev chính là Dominic Thiem. Trong tuần qua cũng đón nhận 2 sự trở lại top 30 của Kevin Anderson (+5 bậc) và Del Potro (+1) bậc lên số 30.
Tay vợt xinh đẹp người Ukraina - Elina Svitolina cũng lần đầu tiên lên ngôi số 4 thế giới sau khi vô địch Rogers Cup 2017. Á quân người Đan Mạch - Caroline Wozniacki (+1) bậc lên số 5, tân vương Wimbledon 2017 Garbine Muguruza (-2) bậc xuống số 6.
Ba tay vợt Việt Nam có mặt trên BXH ATP tuần qua có 2 người nhận tin vui. Có thêm 1 điểm thưởng, Lý Hoàng Nam (+5) bậc lên số 467, Trịnh Linh Giang (-6) bậc và Hoàng Thiên (+7) bậc lên hạng 1.449 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
30 |
7,750 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
7,555 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
36 |
7,145 |
4 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 |
32 |
5,780 |
5 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
30 |
5,325 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
28 |
5,155 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
1 |
20 |
4,470 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
-1 |
23 |
4,030 |
9 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
27 |
3,285 |
10 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
3,230 |
11 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0 |
26 |
3,070 |
12 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
32 |
2,770 |
13 |
David Goffin (Bỉ) |
0 |
26 |
2,560 |
14 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
2 |
29 |
2,425 |
15 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
-1 |
31 |
2,390 |
16 |
Jack Sock (Mỹ) |
1 |
24 |
2,335 |
17 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
-2 |
26 |
2,305 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
0 |
23 |
2,220 |
19 |
John Isner (Mỹ) |
0 |
32 |
2,110 |
20 |
Sam Querrey (Mỹ) |
0 |
29 |
2,060 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
1 |
30 |
2,005 |
22 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
-1 |
34 |
1,885 |
23 |
Nick Kyrgios (Australia) |
1 |
22 |
1,770 |
24 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
-1 |
29 |
1,735 |
25 |
Fabio Fognini (Italia) |
0 |
30 |
1,545 |
26 |
Mischa Zverev (Đức) |
0 |
29 |
1,474 |
27 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
5 |
31 |
1,440 |
28 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
-1 |
31 |
1,425 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
0 |
31 |
1,390 |
30 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
1 |
28 |
1,370 |
... |
||||
467 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
5 |
20 |
82 |
... |
||||
1352 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
-6 |
19 |
4 |
... |
||||
1449 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
7 |
22 |
3 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 |
25 |
6,940 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
25 |
6,150 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 |
29 |
5,730 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
1 |
22 |
5,650 |
5 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
1 |
27 |
5,340 |
6 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
-2 |
23 |
5,310 |
7 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 |
26 |
4,665 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 |
32 |
4,410 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 |
37 |
4,157 |
10 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 |
28 |
3,985 |
11 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 |
28 |
3,580 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 |
20 |
3,495 |
13 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 |
24 |
3,155 |
14 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 |
27 |
3,130 |
15 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 |
35 |
2,810 |
16 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 |
27 |
2,270 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
0 |
22 |
2,238 |
18 |
Elena Vesnina (Nga) |
0 |
31 |
2,180 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
2 |
23 |
2,135 |
20 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
-1 |
26 |
2,070 |
21 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
-1 |
25 |
2,053 |
22 |
Ana Konjuh (Croatia) |
0 |
19 |
1,830 |
23 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
3 |
31 |
1,770 |
24 |
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ) |
-1 |
28 |
1,764 |
25 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
-1 |
31 |
1,755 |
26 |
Daria Gavrilova (Australia) |
-1 |
23 |
1,740 |
27 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
0 |
25 |
1,665 |
28 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
0 |
21 |
1,660 |
29 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
0 |
28 |
1,645 |
30 |
Lesia Tsurenko (Ukraine) |
0 |
28 |
1,625 |
... |
||||
148 |
Maria Sharapova (Nga) |
1 |
30 |
365 |
. |
Roger Federer không còn là chính mình trước Zverev ở trận chung kết Rogers Cup.